ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

Khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định, trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.

Tóm lại, trái phiếu là giấy ghi nhận nợ quy định nghĩa vụ của công ty phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ trái phiếu (người cho vay) một khoản tiền xác định. Người sở hữu trái phiếu không phải là thành viên hay cổ đông của công ty, họ trở thành chủ nợ của công ty. Người sở hữu trái phiếu do công ty phát hành được trả lãi định kì, lãi suất ổn định, không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Trái phiếu doanh nghiệp có các đặc điểm sau đây:

  • Kỳ hạn trái phiếu: là thời gian sở hữu trái phiếu được ghi cụ thể trên trái phiếu, Tổ chức phát hành phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn. Kỳ hạn này do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • Khối lượng phát hành: do doanh nghiệp phát hành quyết định đối với từng đợt chào bán căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
  • Đồng tiền phát hành và thanh toán lãi, gốc trái phiếu đối với trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước là đồng Việt Nam.
  • Mệnh giá trái phiếu: Trái phiếu chào bán tại thị trường trong nước, mệnh giá là một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam hoặc bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng Việt Nam.
  • Hình thức trái phiếu:

a) Trái phiếu được chào bán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

b) Doanh nghiệp phát hành quyết định cụ thể hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt chào bán theo quy định tại thị trường phát hành.

  • Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

a) Lãi suất danh nghĩa trái phiếu có thể xác định theo một trong các phương thức: lãi suất cố định cho cả kỳ hạn trái phiếu; lãi suất thả nổi; hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi.

b) Trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi hoặc kết hợp giữa lãi suất cố định và thả nổi, doanh nghiệp phát hành phải nêu cụ thể cơ sở tham chiếu để xác định lãi suất danh nghĩa tại phương án phát hành và công bố thông tin cho nhà đầu tư mua trái phiếu về cơ sở tham chiếu được sử dụng.

c) Doanh nghiệp phát hành quyết định lãi suất danh nghĩa cho từng đợt chào bán phù hợp với tình hình tài chính và khả năng thanh toán nợ.

Thông thường lãi suất trái phiếu phải cao hơn lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng thì mới thu hút được các nhà đầu tư (hiện nay lãi suất của ngân hàng cao nhất là 6-7%/năm). Tuy nhiên đi kèm với lãi suất cao thì rủi ro cũng cao, do đó cần cân nhắc về mức lãi suất phù hợp với khả năng và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

  • Loại hình trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định theo quy định của pháp luật: trái phiếu chuyển đổi hay không chuyển đổi; trái phiếu có bảo đảm hay không có bảo đảm; trái phiếu kèm chứng quyền hay không kèm chứng quyền.
  • Phương thức thanh toán lãi, gốc trái phiếu do doanh nghiệp phát hành quyết định căn cứ vào nhu cầu sử dụng vốn và thông lệ thị trường phát hành để công bố cho nhà đầu tư trước khi chào bán trái phiếu.
  • Khi doanh nghiệp bị phá sản, do trái phiếu được coi như khoản nợ nên sẽ được ưu tiên thanh toán trước so với cổ phiếu.

如果您需要更多信息了解我们公司可以协助您解决相关问题,请直接联系: 0903025736 – 0988 026 027 或填写下面的表格。

滚动到顶部