CÁC LOẠI TÀI SẢN GÓP VỐN VÀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN

CÁC LOẠI TÀI SẢN GÓP VỐN VÀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN GÓP VỐN

  1. Các loại tài sản được góp vốn

Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Và chỉ rõ rằng cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.

  1. Định giá tài sản góp vốn

a) Trường hợp cần định giá tài sản góp vốn

Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cá nhân, tổ chức có thể góp vốn vào doanh nghiệp bằng các tài sản như: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014 thì tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Như vậy, những tài sản góp vốn không phải Đồng Việt Nam như ngoại tệ tự chuyển đổi, vàng phải được định giá khi góp vốn.

b) Chủ thể định giá tài sản góp vốn

Khoản 2, 3 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các chủ thể có thẩm quyền định giá tài sản góp vốn gồm:

  • Khi thành lập doanh nghiệp, định giá bằng 1 trong 2 hình thức:

i. Được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận;

ii. Do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp này, thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

  • Sau khi thành lập doanh nghiệp, cũng được định giá bằng 1 trong 2 hình thức sau:

i. Do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá;

ii. Do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp này, giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Trên đây là tư vấn của KNALaw về tài sản góp vốn và định giá tài sản góp vốn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp liên quan đến nội dung trên, Quý khách hàng vui lòng liên hệ KNALaw để được tư vấn nhé.

Nếu bạn cần thêm thông tin để biết công ty chúng tôi có thể hỗ trợ bạn về những vấn đề liên quan, xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến số: 0903025736 – 0988 026 027 hoặc điền vào form dưới đây.

Scroll to Top