Một trong những điều kiện người lao động nước ngoài phải đáp ứng để được làm việc tại Việt Nam là có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động do pháp luật quy định.
Giấy phép lao động được hiểu là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép người nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Người nước ngoài nếu đến Việt Nam làm việc mà không có giấy phép lao động hoặc sử dụng giấy phép lao động đã hết hiệu lực sẽ có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng và bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong khi đó, nếu doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động đã hết hạn thì có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng tuỳ theo số lượng lao động vi phạm.
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, có một số trường hợp người nước ngoài đến Việt Nam công tác và làm việc không cần phải xin giấy phép lao động của cơ quan có thẩm quyền.
Cụ thể, căn cứ Điều 154 Bộ Luật Lao động 2015 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18/09/2023, các trường hợp này bao gồm:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Tình nguyện viên là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:
a) Giảng dạy, nghiên cứu;
b) Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam
. - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
Theo đó, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp trong nước tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc các trường hợp trên thì khi sử dụng lao động nước ngoài không phải xin giấy phép lao động.
Tuy nhiên, doanh nghiệp hoặc người lao động nước ngoài cần phải làm thủ tục đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc (đối với các trường hợp nêu tại Mục 3, 4, 6, 8, 9, 10, 11, 13, 14, 16, 17, 18, 20) hoặc báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam (đối với các trường hợp nêu tại Mục 1, 2, 5, 7, 12, 15, 19). Thông tin cần báo cáo bao gồm: Họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc.
Trên đây là thông tin được cung cấp nhằm mục đích tham khảo chung. Quý khách hàng có thể liên hệ với KNALaw thông qua Email: contact@knalaw.vn hoặc Hotline: 0903 025 736 để được tư vấn chi tiết trước khi áp dụng cho vụ việc cụ thể của mình.
Một số dịch vụ pháp lý đang được cung cấp bởi KNALaw liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
- Tư vấn về điều kiện, thủ tục tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Tư vấn điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép lao động và Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
- Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, thực hiện thủ tục đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép lao động và Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Trân trọng.