Cổ đông trong công ty cổ phần là gì? Pháp luật quy định như thế nào về danh sách cổ đông trong công ty cổ phần.
- Cổ đông là gì?
- Theo Khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020: “Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.”
- Nói cách khác, cổ đông chính là người góp vốn vào công ty cổ phần và sở hữu phần vốn góp tương ứng với số lượng cổ phần đã mua trong công ty.
- Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Các trường hợp cần có danh sách cổ đông
Theo quy định tại Điều 22 Luật doanh nghiệp 2020, hồ sơ đăng ký công ty cổ phần phải bao gồm danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
Do đó, danh sách cổ đông dùng để ghi nhận thông tin cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các thông tin về tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, địa chỉ chỗ ở hiện tại và địa chỉ hộ khẩu thường trú, giá trị phần vốn góp,…
Các trường hợp bắt buộc phải có danh sách cổ đông khi thực hiện một số thủ tục của công ty cổ phần đó là:
- Đăng ký doanh nghiệp là công ty cổ phần;
- Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như thay đổi cổ đông do chuyển nhượng cổ phần…
- Quy định về chốt danh sách cổ đông
Theo Khoản 1 Điều 141 Luật doanh nghiệp 2020:
“…Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn hơn.”
Như vậy, danh sách cổ đông phải được chốt trong vòng 10 ngày trước ngày gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông.
Trên đây là quy định về danh sách cổ đông trong Công ty cổ phần. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp liên quan đến quy định về danh sách cổ đông trong Công ty cổ phần, Quý khách hàng vui lòng liên hệ KNALaw để được tư vấn.