BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật việc làm thì bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động, khi mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Hiểu nôm na, bảo hiểm thất nghiệp là một phần Quỹ bảo hiểm là được chi trả cho NLĐ và hỗ trợ họ khi mất việc làm.

1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 43 Luật việc làm, đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:

  • NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp dồng làm việc:
    • Hợp đồng lao động/làm việc không xác định thời hạn;
    • Hợp đồng lao động/làm việc xác định thời hạn;
    • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Lưu ý: NLĐ đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

  • NSDLĐ gồm:
    • Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang;
    • Tổ chức chính trị; tổ chức chính trị-xã hội; tổ chức xã hội; tổ chứng xã hội – nghề nghiệp,…
    • Tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
    • Doanh nghiệp; Hợp tác xã; Hộ kinh doanh,….
    • Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động/làm việc.

2. Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp?

Căn cứ Điều 42 Luật việc làm, khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì NLĐ được hưởng các chế độ sau:

  • Trợ cấp thất nghiệp;
  • Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
  • Hỗ trợ học nghề;
  • Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỷ năng nghề để duy trì việc làm.

3. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay

Căn cứ Điều 57 Luật việc làm, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng như sau:

  • NLĐ: 1% tiền lương tháng;
  • NSDLĐ: 1% quỹ tiền lương tháng của những NLĐ đang tham gia lao động. Với mức lương đóng tối đa như sau:
    • NLĐ theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở

  • NLĐ theo chế độ lương do NSDLĐ quyết định:

Mức lương tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng

Lưu ý: Căn cứ Nghị quyết 116/NQ-CP, nhằm hỗ trợ cho NLĐ và NSDLĐ gặp khó khăn do dịch Covid-19, Chính phủ đã giảm mức đóng bảo hiểm thất người cho NSDLĐ xuống 0% từ ngày 01/10/2021 đến 30/9/2022.

4. Bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như thế nào?

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm quy định như sau:

  • Trợ cấp thất nghiệp: NLĐ được hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
    • Mức hưởng: Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong đó:

  • Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.
  • Với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt HĐLĐ.
  • Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
    • NLĐ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp.
    • NLĐ cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
  • Hỗ trợ học nghề: Căn cứ Quyết định 17/2021/QĐ-TTg thì từ ngày 31/3/2021, mức hỗ trợ học nghề hiện nay như sau:
    • Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề đến 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo mức thu học phí của cơ sở đào tạo nghề nghiệp và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 4.500.000 đồng/người/khóa đào tạo.
    • Đối với người tham gia khóa đào tạo nghề trên 03 tháng: Mức hỗ trợ tính theo tháng, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người/tháng.

5. Điều kiện để NLĐ hưởng trợ cấp thất nghiệp

NLĐ đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:
    • NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
    • NLĐ chấm dứt hợp đồng và được nhận lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc với loại hợp đồng có xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ. Trừ các trường hợp:
    • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
    • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
    • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
    • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
    • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
    • Chết.

Lưu ý: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động/làm việc, NLĐ phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan có thẩm quyền.

Nếu bạn cần thêm thông tin để biết công ty chúng tôi có thể hỗ trợ bạn về những vấn đề liên quan, xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến số: 0903025736 – 0988 026 027 hoặc điền vào form dưới đây.

Scroll to Top