CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP

CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP

[Cổ đông sáng lập trong Công ty Cổ phần]

Cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần là gì? Cổ đông sáng lập có gì khác so với các cổ đông còn lại trong công ty cổ phần?

1.     Cổ đông sáng lập

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 3 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập. Khoản 2 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

2.     Quyền của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần

Cổ đông sáng lập là người sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông. Nên cũng có các quyền giống cổ đông phổ thông. Bên cạnh đó, cổ đông sáng lập cũng có các quyền riêng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020 thì cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

Như vậy, cổ đông sáng lập có số phiếu biểu quyết cao hơn so với các cổ đông phổ thông khác. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

3.     Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần

Cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần cũng có các nghĩa vụ giống cổ đông phổ thông. Bên cạnh đó, Cổ đông sáng lập có một số quyền và nghĩa vụ riêng như sau:

  • Cổ đông sáng lập không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người khác.
  • Cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau thời hạn 3 năm, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất cứ ai.

Trên đây là một số quy định về Cổ đông sáng lập theo luật Doanh nghiệp 2020. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp liên quan đến nội dung này, Qúy khách hàng vui lòng liên hệ KNALaw để được tư vấn.

 

Nếu bạn cần thêm thông tin để biết công ty chúng tôi có thể hỗ trợ bạn về những vấn đề liên quan, xin vui lòng liên hệ trực tiếp đến số: 0903025736 – 0988 026 027 hoặc điền vào form dưới đây.

Scroll to Top